SỐ GIỜ LÀM THÊM THEO QUY ĐỊNH MỚI

Thời giờ làm việc được xác định là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do sự thoả thuận của các bên, trong thời gian đó người lao động phải có mặt tại địa điểm cố định để thực hiện những công việc, nhiệm vụ được người sử dụng lao động giao phù hợp với thoả thuân trong hợp đồng lao động và quy định pháp luật. Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 hiện hành thì thời giờ làm việc được chia thành thời giờ làm việc bình thường và làm thêm giờ. Trong đó, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong Bộ luật Lao động 2019, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Khi người sử dụng lao động bố trí, sắp xếp người lao động làm thêm giờ phải đảm bảo đáp ứng được những điều kiện của pháp luật lao động như phải có sự đồng ý của người lao động, bảo đảm được số giờ làm thêm tối đa trong một ngày, trong tháng, trong năm,…

Việc đảm bảo thời giờ làm việc nói chung, làm thêm giờ nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với người lao động bởi nó là căn cứ bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, đồng thời tránh sự lạm dụng của người sử dụng lao động, góp phần tạo điều kiện cho người lao động tái sản xuất sức lao động trong quá trình lao động. Mặc dù có ý nghĩa như thế nhưng không phải người nào khi tham gia quan hệ lao động cũng nắm được quy định pháp luật liên quan đến làm thêm giờ như thời giờ làm thêm, tiền lương làm thêm giờ,…nên trên thực tế hành vi vi phạm về làm thêm giờ vẫn diễn ra khá phổ biến. 

1. SỐ GIỜ LÀM THÊM TRONG 01 NĂM

Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: 

– NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; 

– NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng 

– NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 

– Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; 

– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

Lưu ý: Không áp dụng quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm nêu trên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động, cụ thể: 

Người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

– Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

2. SỐ GIỜ LÀM THÊM TRONG 01 THÁNG 

Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng. 

Ngoài ra, Việc thực hiện quy định về số giờ làm thêm tại Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác có liên quan của Bộ luật Lao động.

Khi tổ chức làm thêm giờ quy định nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động.

Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho NLĐ có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động. 

Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/4/2022. Quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm tại Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.