Trên thị trường như hiện nay, người tiêu dùng luôn có xu hướng lựa chọn các sản phẩm có mẫu, kiểu dáng bắt mắt và kèm theo là chất lượng tốt. Vì vậy các công ty và doanh nghiệp luôn đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển mẫu mã sản phầm và kiểu dáng thật bắt mắt và hợp lý với sản phẩm họ tạo ra, để thu hút khách hàng và tăng lợi nhuận. Do đó, để cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ thương hiệu, việc đăng ký bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là bước đi quan trọng của các doanh nghiệp.
KHÁI NIỆM KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện… thuộc mọi lĩnh vực, có kết cấu và chức năng nhất định, được sản xuất và lưu thông độc lập.
QUY ĐỊNH BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
a. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Ngoài các quy định về điều kiện bảo hộ, chúng ta cần lưu ý về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
- Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
- Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
b. Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp
Theo quy định tại điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ thì điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
- Có tính mới;
- Có tính sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
- Về tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất ký hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Cụ thể:
+ Nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó thì không được coi là khác biệt đáng kể.
+ Được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
+ Được coi là không bị mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp được quy định tại khoản 4, điều 66, Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
3. Về khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.