CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP – MIỄN NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ, ÁN PHÍ TÒA ÁN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu liệu quan đến vụ việc, nếu thẩm phán xét thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa thì thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trước khi ra thông báo thụ lý vụ án. Vậy, trường hợp nào thì người khởi kiện, bị đơn có yêu cầu phản tố và người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không phải nộp và miễn nộp tạm ứng án phí, án phí?

Căn cứ pháp lý

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án

1. Các trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí, không phải chịu án phí

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí gồm:

  • Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu QH, danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp củangười khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (bảo vệ lợi ích của trẻ em, phụ nữ trong vụ kiện về hôn nhân gia đình, bảo lệ lợi ích NLĐ trong vụ kiện về lao động, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng,…), trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
  • Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
  • Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
  • Các trường hợpkhác theo quy định pháp luật.

2. Các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí gồm:

  • Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề BTTH hoặc vì bị sa thải, chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất NLHVDS;
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Khi người khởi kiện, bị đơn có yêu cầu phản tố và người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thuộc các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, họ phải nộp đơn đề nghị miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đến Tòa án kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

LegalTech - Luôn vì bạn

Liên hệ – LegalTech

Phone: 0936 554 127

Email: info@legaltech.vn