Phát trực tiếp và quay lén trong rạp chiếu phim bị phạt thế nào?

1.Phát trực tiếp hay quay lén các bộ phim đang chiếu rạp là hành vi vi phạm pháp luật. 

Theo khoản 6 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

Theo khoản 5 Điều 35 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005:

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Các hành vi như:

  • Quay lén, ghi hình, ghi âm bộ phim đang chiếu.
  • Phát trực tiếp lên các nền tảng xã hội như Facebook, Instargram,…

Các hành trên đều bị coi là xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2.Mức xử phạt:

a. Về trách nhiệm hành chính:
Theo Điều 27
Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP, hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm bị xử phạt hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 15.000.000 đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

– Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

 Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi xâm phạm quyền sao chép, ghi âm hình như trên.
b. Về trách nhiệm hình sự:
– Người có hành vi quay lén trong rạp chiếu phim còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình”.
c. Về trách nhiệm dân sự
– Trường hợp chủ sở hữu chứng minh được thiệt hại đã xảy ra do hành vi quay lén và phát tán phim lên mạng xã hội thì người thực hiện hành vi còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.

3.Người có quyền xử phạt đối với hành vi này.

  • Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
  • Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
  • Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
  • Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh có quyền phạt tiền đến 25.000.000 đồng.
  • Thanh tra viên văn hóa, thể thao và du lịch đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
  • Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền phạt tiền đến 175.000.000 đồng.
  • Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền phạt tiền đến 250.000.000 đồng.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 250.000.000 đồng

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech