ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

bảo hộ quyền tác giả

Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan khác là gì?

Sự sáng tạo của con người là không có giới hạn, đặc biệt là trong thời đại thông tin có thể truyền đi từ khắp nơi trên thế giới. Chúng ta có thể tiếp nhận thông tin từ khắp mọi nơi và đây là tiền đề để sự sáng tạo của con người được thể hiện. Mỗi cá nhân khi sáng tạo ra một tác phẩm thì đều mang lại giá trị tinh thần, vật chất và có sự ý nghĩa quan trọng đối với họ hoặc người khác. Nhằm hướng tới một cộng đồng tôn trọng “tài sản trí tuệ” thì pháp luật đã đặt ra sự bảo hộ đối với quyền tác giả và quyền liên quan khác để bảo hộ và thúc đẩy sự sáng tạo của mọi người.

quyền tác giả và quyền liên quan

1. Quyền sở hữu trí tuệ được xác lập khi nào?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung bởi Luật số 42/2019/QH14 (gọi tắt là Luật SHTT) thì quyền sở hữu trí tuệ được phát sinh khi xác lập quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Cụ thể như sau:

a. Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình  sáng tạo ra hoặc sở hữu.

  • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

  • Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

b. Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở:

– Quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định

– Hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký nhãn hiệu;

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

c. Quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký.

2. Điều kiện bảo hộ

a. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

Được quy định tại Điều 13 Luật SHTT thì chủ sở hữu, tác giả có đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả gồm:

  • Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu
  • Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa công bố ở bất kỳ nước nào mới có đủ điều kiện đăng ký quyền tác giả.
  • Là cá nhân và tổ chức Việt Nam, nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước khác.
  • Là cá nhân và tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo Điều 14 Luật SHTT thì các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giảo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
  • Tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu.
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (gọi chung là tác phẩm điện ảnh)
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh, kiến trúc.
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học.
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

b. Điều kiện bảo hộ quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

Theo Điều 16 và 44 Luật SHTT tổ chức cá nhân được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:

1.Diễn viên, ca sĩ, vũ công, nhạc công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây được gọi chung là người biểu diễn).

2.  Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật SHTT: “Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình nhằm thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó. Trừ các trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan

3.  Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu hình ảnh, âm thầm của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây được gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).

4.  Tổ chức khởi xướng, thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ

Đối tượng bảo hộ quyền liên quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cuộc biểu diễn được công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
  • Cuộc biểu diễn được người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam;
  • Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi hình, ghi âm được bảo hộ theo đúng quy định tại Điều 30 của Luật SHTT.
  • Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình có quộc tịch Việt Nam hoặc cái bản ghi âm ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ sinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Điều kiện là không gây phương hại đến quyền tác giả.

Trên đây là các điều kiện để bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. Cá nhân và tổ chức nên biết để có thể bảo vệ tối đa quyền, lợi của mình.

 

LegalTech - Luôn vì bạn

Liên hệ – LegalTech

Phone: 0936 554 127

Email: info@legaltech.vn