Quy định của pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam (2021)

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM

Căn cứ pháp lý: 

  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006;
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan ngày 23 tháng 02 năm 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018;
  • Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL quy định các biểu mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan ngày 02 tháng 7 năm 2016 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

Khái niệm quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của những tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.[1] Trong đó, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.[2]

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.[3]

  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.[4]

  • Tác phẩm báo chí;

Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản án, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.[5]

  • Tác phẩm âm nhạc;

Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.[6]

  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.[7]

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.[8]

  • Tác phẩm nhiếp ảnh;

Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.[9]

  • Tác phẩm kiến trúc;

Tác phẩm kiến trúc là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc bao gồm:

    • Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
    • Công trình kiến trúc.[10]
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.[11]

  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.[12]

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

  • Tin tức thời sự thuần túy đưa tin;
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  • Đặt tên cho tác phẩm (Không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác[13]);
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.[14]

  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.[15]

Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.[16]

Quyền tài sản

Quyền tài sản gồm các quyền sau đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.[17]

  • Sao chép tác phẩm;

Quyền sao chép tác phẩm quy định tại là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.[18]

  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.[19]

  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.[20]

  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính (Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.[21]).[22]

Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.[23]

Thời gian bảo hộ quyền tác giả

Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn trong các trường hợp sau:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền nhân thân và quyền tài sản được bảo vệ có thời hạn:

  • 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định sẽ nêu tiếp sau;
  • Suốt đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết đối với tác phẩm không thuộc trường hợp trên. Trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.[24]

Quyền liên quan đến quyền tác giả và thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến tác giả

Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Các quyền liên quan được bảo hộ gồm:

  • Quyền của người biểu diễn;
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;
  • Quyền của tổ chức phát sóng.

1. Chủ thể được bảo hộ quyền liên quan đến tác giả

  • Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (“Người biểu diễn”);
  • Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn;

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn.[25]

  • Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (“Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình”);
  • Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (“Tổ chức phát sóng”).[26]

2. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

  • 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình – Đối với quyền của người biểu diễn;
  • 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố – Đối với quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;
  • 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện – Đối với quyền của tổ chức phát sóng.

Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.[27]

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao các quyền sở hữu gồm:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;[28]
  • Quyền tài sản thuộc quyền tác giả;[29]
  • Quyền tài sản của người biểu diễn;[30]
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;[31]
  • Quyền của tổ chức phát sóng;[32]

cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.[33]

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.[34]

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;[35]
  • Quyền tài sản thuộc quyền tác giả;[36]
  • Quyền tài sản của người biểu diễn;[37]
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;[38]
  • Quyền của tổ chức phát sóng;[39]

Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.[40]

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
  • Căn cứ chuyển quyền;
  • Phạm vi chuyển giao quyền;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.[41]

Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (“đơn”) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.[42]

Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

Xem mẫu tại đây.

  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
  • Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.[43]

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.[44]

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.[45]

Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.[46]

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech

[1] Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[2] Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[3] Điều 7 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[4] Khoản 1 Điều 8 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[5] Điều 9 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[6] Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[7] Khoản 1 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[8] Khoản 2 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[9] Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[10] Điều 15 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[11] Điều 16 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[12] Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009

[13] Khoản 1 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[14] Khoản 2 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[15] Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[16] Khoản 3 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[17] Khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[18] Khoản 2 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[19] Khoản 3 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[20] Khoản 4 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[21] Khoản 6 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[22] Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[23] Khoản 5 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

[24] Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[25] Khoản 1 Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[26] Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[27] Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[28] Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[29] Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[30] Khoản 3 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[31] Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[32] Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[33] Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[34] Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[35] Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[36] Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[37] Khoản 3 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[38] Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[39] Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[40] Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[41] Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[42] Khoản 1 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[43] Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[44] Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[45] Khoản 1 Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

[46] Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005