Thông thường, trước khi ký kết Hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thoả thuận để thử việc trước. Trong khoản thời gian này có thể xem xét việc tuyển dụng chính thức người lao động hay không. Vì lo sợ không được tuyển dụng nên trong khoản thời gian này người lao động thường xem nhẹ lợi ích của mình. Để tránh các trường hợp này xảy ra nhà nước đã có các quy định về “Thử việc” để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
1. Thử việc
Theo Khoản 1 Điều 124 Bộ luật lao động 2019 thì có thể thoản thuận thử việc bằng hai hình thức như sau:
- Ký kết hợp đồng thử việc.
- Ghi chú nội dung thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, trong trường hợp thời hạn dưới 1 tháng thì không áp dụng ký hợp đồng lao động thử việc với người lao động.
2. Hợp đồng thử việc
Nội dung hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các thoả thuận như quy định tại điểm a, b, c, đ, g và h Khoản 1 Điều 21 Luật lao động 2019:
- Thông tin của người sử dụng lao động gồm: Tên; Địa chỉ; Chức danh người sử dụng lao động.
- Thông tin của người lao động gồm: Tên; Ngày tháng năm sinh; Số căn cước công dân;
- Công việc cụ thể.
- Địa chỉ làm việc.
- Thời gian làm việc, nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
3. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên tự thoả thuận căn cứ vào tính chất,mức độ phức tạp công việc mà chọn thời gian cho phù hợp. Một công việc chỉ được thử việc một lần duy nhất. Nhưng các thoả thuận vẫn phải tuân theo quy định tại Điều 25 Bộ Luật lao động 2019:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác.
4.Tiền lương thử việc
Mức tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do người sử dụng lao động quyết định nhưng mức tiền lương tuyệt đối không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
Theo Điều 26 Luật lao đông 2019.
5. Thời gian thử việc kết thúc
Sau khi kết thúc thời gian thử việc thường có 02 trường hợp xảy ra.
- Trường hợp 1:
Trong trường hợp người lao động hoàn thành tốt công việc và đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động nếu chưa ký kết, nếu ký hợp đồng lao động rồi thì phải thực hiện hợp đồng lao động đó.
- Trường hợp 2:
Khi người lao động không đạt yêu cầu khi thử việc thì người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc.
6.Xử phạt khi vi phạm quy định về thử việc
Để tránh các hành vi vi phạm về quy định thử việc thì Nghị định 95/2013 đã đưa ra các mức xử phạt:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo mùa vụ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người lao động thử việc qua 01 lần; thử việc quá thời gian quy định; Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương công việc đó.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc.
Tóm lại, thử việc là hình thức người lao động và người sử dụng lao động xem mức độ phù hợp với công việc. Tránh các trường hợp người sử dụng lao động lợi dụng thời gian thử việc của người lao động để chuộc lợi hay uy hiếp đến quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động nên tìm hiểu và hiểu rõ các quy định về thử việc.
Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.