PHÂN BIỆT GIỮA CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG VÀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG

Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc chấm dứt là các trường hợp mà hiệu lực của hợp đồng bị ảnh hưởng do lỗi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc theo thỏa thuận của các bên và hệ quả của 2 trường hợp này đếu dẫn đến việc hợp đồng có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần hoặc các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng không có hiệu lực hoặc không cần tiếp tục thực hiện. Chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là hoàn toàn khác nhau nên cần phải phân biệt rõ hai trường hợp này để giúp chủ thể đạt được mục đích trong giao dịch và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa cụ thể về Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng. Thay vào đó, Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra những trường hợp mà theo đó, hợp đồng sẽ bị chấm dứt hoặc hủy bỏ, cụ thể như sau:

1. Khác biệt trong điều kiện áp dụng

a. Các trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật Việt Nam (ngoài các trường hợp khác) bao gồm:

  • Một bên vi phạm hợp đồng và vi phạm là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;
  • Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (theo quy định điểm b khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015);
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (theo quy định điểm b khoản 4 Điều 312 Luật Thương mại 2005).

b. Các trường hợp hợp đồng bị chấm dứt (ngoài các trường hợp khác) bao gồm:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.

Từ các trường hợp Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng do pháp luật quy định như trên, có thể thấy Hủy bỏ hợp đồng cũng là một căn cứ để Chấm dứt hợp đồng và các trường hợp Chấm dứt hợp đồng được mở rộng hơn so với Hủy bỏ hợp đồng.

2. Phân biệt hệ quả của Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng

a. Hệ quả của Hủy bỏ hợp đồng:

Căn cứ theo quy định tại điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng bị hủy bỏ thì:

  • Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết;
  • Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp.
  • Các bên còn phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

b. Hệ quả của Chấm dứt hợp đồng:

Do các điều kiện áp dụng Chấm dứt hợp đồng được mở rộng hơn so với Hủy bỏ hợp đồng, hệ quả để lại của Chấm dứt hợp đồng cũng theo đó trở nên rất đa dạng. Cụ thể:

  • Các bên không phải tiếp thực  tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi Chấm dứt hợp đồng;
  • Có thể có hoặc không đi kèm với bất kỳ một hậu quả cụ thể nào, như bồi thường thiệt hại, các khoản phạt, hoặc các hậu quả khác do các bên thỏa thuận.

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.