Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.” Vậy quyền sử dụng đất được xem như một tài sản góp vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính.
1. Điều kiện thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai tại Ủy ban nhân cấp huyện hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi trường.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện tiếp các bước sau.
Bước 3:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thẩm quyền giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai tại Ủy ban nhân cấp huyện hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian giải quyết: 10 ngày kể từ ngày đủ hồ sơ
3. Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Chấm dứt thủ tục góp vốn vào công ty trong trường hợp nào?
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, bao gồm:
– Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
– Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
– Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
– Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ: