QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy Doanh nghiệp cần xác định rõ giữa cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông. Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh?

1. Quy định về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Cơ sở pháp lý:
  • Căn cứ Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.
  • Căn cứ Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập đối với những công ty mới hoạt động như sau: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.

Như vậy, các trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập gồm:

  • Thứ nhất, trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại Hội đồng cổ đông đồng ý. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. 
  • Thứ hai, sau thời hạn 3 năm đầu (như đã nêu trên), các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty.

2. Thủ tục thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đăng ký

Theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn luật Doanh nghiệp năm 2014, trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đăng ký.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần chưa niêm yết phải thực hiện thủ tục thông báo Phòng đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp sau đây:

  • Cổ đông sáng lập chưa thanh toán
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.

Hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (Mẫu Phụ lục II-1)
  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.