Quy trình Nhà nước thu hồi đất là quy trình Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lí theo quy định của Luật đất đai.

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Theo Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61);
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 62);
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64);
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng, sức khỏe con người (Điều 65).
Theo Điều 66, tùy từng trường hợp cụ thể, UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất.
Quy trình thu hồi đất
Quy trình thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức trên lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng vận động thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong 10 ngày mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất vẫn không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo Điều 70 Luật này.
Bước 3: Xây dựng, lấy ý kiến người dân về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Lấy ý kiến người dân theo hình thức tổ chức họp trực tiếp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, ý kiến không đồng ý, ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Quyết định thu hồi đất
UBND cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phổ biến, niêm yết công khai quyết định trên và gửi quyết định đến người sử dụng đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ mức đền bù giải phóng mặt bằng và thời hạn bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà, đất tái định cư (nếu có).
Bước 5: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
Bước 6: Tiếp quản đất đã giải phóng mặt bằng
Theo khoản 2 Điều 68 tùy từng trường hợp đất thu hồi, các cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành quản lý, sử dụng theo quy định.
Tìm hiểu thêm về nội dung Quy trình Nhà nước thu hồi đất, vui lòng liên hệ.