1. Sáp nhập doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020 và khoản 2 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018 thì sáp nhập doanh nghiệp là:
- Tổ chức lại loại hình doanh nghiệp bằng cách một hay một số công ty (công ty bị sáp nhập) sáp nhập lại thành một công ty (công ty nhận sáp nhập) bằng cách công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Và đây là một hình thức tập trung kinh tế.
2. Các thủ tục phải thực hiện khi sáp nhập doanh nghiệp.
Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sát nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhập sát nhập. Trong đó hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty nhận sáp nhập.
- Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty bị sáp nhập.
- Thủ tục và điều kiện bị sáp nhập.
- Phương án sử dụng lao động.
- Cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
Bước 3: Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị khi sáp nhập doanh nghiệp.
a) Trường hợp công ty nhận sáp nhập không thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Hợp đồng sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên sở hữu trên 65% vốn điều lệ của công ty bị sáp nhập;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị sáp nhập.
b) Trường hợp công ty nhận sáp nhập có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
- Hợp đồng sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên sở hữu trên 65% vốn điều lệ của công ty bị sáp nhập;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị sáp nhập.
- Kèm theo cácgiấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cấm và hạn chế sáp nhập doanh nghiệp
Vì sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tập trung kinh tế theo khoản 2 Điều 29 Luật cạnh tranh nên dễ xảy ra các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Nên theo quy định pháp luật sẽ có những trường hợp hạn chế và cấm sáp nhập doanh nghiệp:
- Công ty sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất/sáp nhập phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
- Cấm các trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty hợp nhất/nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.