Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (Luật Đầu tư 2020)

THỦ TỤC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

(Theo hình thức mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài)

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, gồm:[1]

  1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
  2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
  3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
  4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.
  6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hình thức đầu tư ra nước ngoài:

  1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:[2]
  2. Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
  3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
  4. Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
  5. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
  6. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài:[3]

  1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

            a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

            b)Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

  1. Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Quốc hội chấp thuận chủ trương, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:                                            a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;                                                             b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
  2. Các dự án đầu tư không thuộc các trường hợp do Quốc hội hoặc Chính phủ chấp thuận chủ trương nêu trên không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:[4]

  1. Phù hợp với nguyên tắc luật định.
  2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và/ hoặc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
  3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
  4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư quyết định[5] và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
  5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:[6]

  • Bước 1: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có).
  • Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
  • Cơ quan cấp phép: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ

Lưu ý: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau[7]:

  1. Đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
  2. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi không đáp ứng các điều kiện quy định;
  3. Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài không đúng quy định.

Tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài:[8]:

  1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
  2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được mở nêu trên.
  3. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi: (i) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.[10] (ii) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. (iii) Có khoản vốn đầu tư ra nước ngoài.[10]
  4. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư. Hạn mức chuyển ngoại tệ không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.[11]

Lợi nhuận đầu tư:

Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài:

Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:

a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;       

b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;                                                                                                     

c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.

Chuyển lợi nhuận về nước:

  1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận nêu trên, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
  2. Trong thời hạn nêu trên mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn.
  3. Trường hợp quá thời hạn thời hạn 06 tháng nêu trên mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cụ thể: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

“… c) Không chuyển vốn và tài sản hợp pháp về nước khi kết thúc dự án.”[12]

Tuân thủ về chế độ báo cáo:[13]

Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

  1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
  2. Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
  3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Hình thức: Báo cáo thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (online).

Nhà đầu tư thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

Chế tài: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:[14]

  1. Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  2. Không thông báo hoặc thông báo thực hiện dự án đầu tư không đầy đủ nội dung.

[1] Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[2] Khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020

[3] Điều 56 Luật Đầu tư 2020

[4] Điều 60 Luật Đầu tư 2020

[5] Trừ doanh nghiệp Nhà nước

[6] Điều 61 Luật Đầu tư 2020

[7] Khoản 4 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP

[8] Điều 65 Luật Đầu tư 2020

[9] Trừ trường hợp chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.

[10] Điều 66 Luật đầu tư 2020

[11] Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[12] Điểu c Khoản 2 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP

[13] Điều 73 Luật Đầu tư 2020

[14] Khoản 1 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.